Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì có 3 loại bằng lái hạng B:
1. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
3. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Sự khác nhau giữa bằng lái B1 số tự động, B1 và B2:
B1 số tự động | B1 | B2 | |
Loại xe được điều khiển | Chỉ được điều khiển xe số tự động | Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động | Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động |
Không được hành nghề lái xe (taxi, taxi tải, Grab…) | Không được hành nghề lái xe | Được hành nghề lái xe | |
Thời hạn sử dụng | Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. | Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. | 10 năm, kể từ ngày cấp |
Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. | Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. |
Do bằng lái B1 chỉ khác B2 ở điểm không được hành nghề kinh doanh vận tải nên hầu hết mọi người có nhu cầu lái xe sẽ học luôn B2 cho tiện và các trường đào tạo lái xe không có khóa dành cho hạng B1(không đủ số lượng người học để mở khóa). Những ai chỉ có nhu cầu lái xe gia đình, không kinh doanh vận tải sẽ học bằng lái hạng B1 số tự động (hầu hết xe 4 chỗ – 7 chỗ đều là xe số tự động) do học dễ và thi cũng dễ đậu hơn.